22/2019/DS-PT
ngày 22/05/2019
ngày 22/05/2019
- 36
- 26
- NĐ: Đỗ Thị Miêng và BĐ: Nguyễn Thị Bích Ngọc
-
Các tranh chấp dân sự trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
- Phúc thẩm
- Dân sự
- TAND tỉnh Đắk Nông
- Không
- 0
-
Bà Đỗ Thị Miêng đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Bích Ngọc phải trả số tiền 200.000.000 đồng và không có yêu cầu gì khác
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG B n án số: 22/2019/DS-PT Ngày 22-5-2019 v tranh chấp thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ a" CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG - Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: i h Ng Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn huyên; h m h h ng - Thư ký phiên toà: r n h u - Thẩm tra viên Toà án nhân dân tỉnh Đắk Nông. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên toà: ng ng h r ng - Kiểm sát viên. Ngày 22 tháng 5 năm 2019, t i trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Nông xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 26/2019/TLPT-DS ngày 25 tháng 02 năm 2019 về việ : "Tranh chấp thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba" o n án n sự s thẩm số: 23/2018/DS-ST ngày 27-12-2018 của Tòa án nhân dân huyện C J t b kháng cáo, kháng ngh của Viện kiểm sát nhân dân huyện C J t, tỉnh Đăk N ng Theo quy t đ nh đ a vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 31/2019/QĐ-PT ngày 10-4-2019, giữa á đ ng sự: 1. Nguyên đơn: - Đỗ h M - Vắng m t; - Ông Bùi Xuân H – Vắng m t C ng đ a hỉ: h n 6, xã , huyện C, tỉnh Đắk N ng Ng i đ i iện theo ủy quyền: ng Nguyễn rung X - C m t Đ a hỉ: ổ n phố 3, th trấn E, huyện C, tỉnh Đăk Nông. 2. Bị đơn: Nguyễn h í h N - C m t Đ a hỉ: Số 324, th trấn E, huyện C, tỉnh Đắk N ng 3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: - ng Nguyễn Quố - C m t - L ng h - C m t C ng đ a hỉ: Th n , xã Đ, huyện Đ, tỉnh Đắk N ng - Người kháng cáo: Nguyên đ n Đỗ h M, ng i Xu n . NỘI DUNG VỤ ÁN: heo đ n khởi kiện ngày 12/3/2018; b n tự khai, biên b n lấy l i khai, biên b n đối chất và t i phiên tòa s thẩm ng i đ i diện theo ủy quyền của nguyên đ n yêu u b đ n l h Nguyễn Th Bích N thanh toán số tiền 200 000 000 đồng đã vay, ụ thể nh sau: Ngày 15/01/2014, ch Nguyễn Th Bích N vay của ông Bùi Xuân H và bà Đỗ Th M 200 000 000 đồng, hẹn trong năm 2014 tr nợ, ch N vay tiền có vi t giấy và ký tên, mụ đí h vay tiền l để cho bố mẹ ch N (ông T, bà H) vay l i, thực t có cho vay l i hay kh ng nguyên đ n kh ng bi t Đ n h n ch N không tr nợ, nhiều l n nguyên đ n đòi nợ ch N tuyên bố không tr với lý do vay tiền cho bố mẹ nên yêu c u đòi ố mẹ ch N. Nhận thấy việc ch N vi t giấy vay tiền và ký xác nhận vay của ông H, bà M 200 000 000 đồng nh ng đ n h n không tr m c dù ông H bà M đòi nợ nhiều l n là vi ph m nghiêm tr ng thỏa thuận giữa hai bên, nh h ởng đ n quyền và lợi ích của ông H, bà M nên đề ngh Tòa án gi i quy t buộc ch Nguyễn Th Bích N ph i tr 200.000.000 đồng, ngoài ra ông H, bà M không yêu c u gì khác. Quá trình cho vay không có anh Nguyễn Văn là chồng ch N tham gia nên ông H, bà M không có yêu c u gì đối với anh T. - Bị đơn Nguyễn Thị Bích N trình bày: Ch N thừa nhận có vi t giấy vay tiền của ông H, bà M, có sự việc ông H, bà M yêu c u ch tr nợ nh ng h N ho n to n kh ng đồng ý l i khai ũng nh yêu u khởi kiện của nguyên đ n, bởi vì: Ch N không rõ cụ thể ngày tháng, chỉ bi t theo bố mẹ ch N kể l i, bố mẹ ch N có vay của nguyên đ n 03 tấn cà phê nhân, giá th i điểm đ hốt 37 700 đồng/kg, l m tròn 131 000 000 đồng, l đ ố mẹ ch N l ng i vi t giấy vay, thỏa thuận lãi suất, tr lãi, gố nh th nào nào ch N không bi t. Chỉ bi t năm 2014, bố mẹ ch N ti p tục c n tiền để đ u t x y trang tr i heo, hỏi nguyên đ n vay ti p nh ng nguyên đ n đ t ra điều kiện ch N ph i vi t một giấy vay tiền của nguyên đ n thì nguyên đ n vay tiền ngân hàng về cho bố mẹ ch N vay l i. Với thỏa thuận giữa nguyên đ n v ố mẹ ch N nh vậy ch N muốn giúp bố mẹ nên đã đồng ý vi t giấy vay tiền của nguyên đ n với số tiền theo yêu c u l 200 000 000 đồng (là số tiền gố 131 000 000 đồng và lãi do nguyên đ n tính, h N thể hiện điều này vào giấy vay tiền) còn thực t ch N không vay và không nhận tiền của nguyên đ n Sau khi h N vi t giấy xong thì nguyên đ n kh ng thực hiện l i hứa về việc cho bố mẹ ch N vay thêm tiền. Ngoài nội dung vi t giấy vay tiền ra thì các thỏa thuận khá ũng nh việc tr nợ đều không lập giấy t Nguyên đ n đòi nợ ch N nhiều l n nh ng h N vẫn tr l i là kho n vay trên của bố mẹ ch N nên bố mẹ ch N sẽ có trách nhiệm tr nợ ho nguyên đ n rong năm 2017 nguyên đ n đòi nợ và thông báo việc sẽ khởi kiện ch N nên ch N đã ghi m l i các cuộc g i giữa ch N và bà M. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trình bày: Ông Nguyễn Quốc T v L ng h H kh ng đồng ý l i khai ũng nh yêu u buộc ch N tr nợ của nguyên đ n vì l i khai của b đ n l đ ng sự thật. Ông T, bà H bổ sung thêm nguyên đ n hứa sẽ cho ông T, bà H vay thêm 250 000 000 đồng với điều kiện ch N l ng i vi t giấy vay số tiền l 200 000 000 đồng nợ ũ Số tiền 131 000 000 đồng vay năm 2011 đ ợc ông bà và ông H, bà M thỏa thuận lãi suất 4%/tháng. Sau khi ch N vi t giấy vay tiền xong thì ông H, bà M không vay đ ợc tiền ng n h ng để cho ông bà vay l i 250 000 000 đồng nh đã am k t. Về ph n tr nợ, từ ngày ch N vi t giấy ho đ n năm 2017 ng trực ti p và thông qua ch N đã tr đ ợc số tiền m t 61 000 000 đồng (ch N tr hai l n 30 000 000 đồng, ông T tr 02 l n 10 000 000 đồng, tr g p 21 000 000 đồng) và một số phê t i quy đổi thành tiền đ ợ 30 811 000 đồng. Tuy nhiên ngày 21/9/2014 ông T, bà H có vay thêm của ông H, bà M số tiền 10.000.000 đồng nữa, hiện t i ông bà vẫn còn nợ nên việc tr nợ h a tính toán ụ thể, không thỏa thuận cụ thể tr gốc hay lãi, chỉ bi t đ ợc bao nhiêu tr d n bấy nhiêu sau này mới tính toán sau. Việc tr nợ bằng phê t i á ên vi t mã cân cà phê còn tr nợ bằng tiền m t thì không có giấy t gì. Ông T, bà H là ng i vay nên sẽ có trách nhiệm tr nợ, ng kh ng đồng ý cho ch N tr nợ thay. T i phiên tòa s thẩm, á đ ng sự nghe 02 file ghi m, ng i đ i diện theo ủy quyền của nguyên đ n thừa nhận file ghi âm ngày 14/12/2017 mà ch N cung cấp ng i nhận cuộc g i là bà M, nội dung ghi âm rõ ràng, không b tẩy xóa, cắt ghép. Tuy nhiên việc ghi âm là chủ đí h ủa ch N nên nguyên đ n không thừa nhận l i trình bày của b đ n v ng i có quyền lợi v nghĩa vụ liên quan Nguyên đ n kh ng yêu u òa án ũng nh ội đồng xét xử ti n h nh giám đ nh 02 file ghi âm mà ch N cung cấp. Bản án dân sự sơ thẩm số 23/2018/DS-ST ngày 27-12-2018 của Tòa án nhân dân huyệ J t tỉ h Đ N Căn ứ kho n 3 Điều 26, điểm a kho n 1 Điều 35; điểm a kho n 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; điểm b kho n 2 Điều 227; Điều 271 v Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng Điều 120, Điều 124, Điều 283, Điều 284 của Bộ luật dân sự năm 2015; kho n 2 Điều 26 Ngh quy t số 326 ngày 30/12/2016 của Uỷ an th ng vụ Quốc hội khóa 14. 1. Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu c u khởi kiện của nguyên đ n uyên ố giấy vay tiền o h Nguyễn h í h N vi t v ký tên ng y 15/01/2014 đối với số tiền 200 000 000 đồng vay ủa ng , M l v hiệu ủy giá tr pháp lý ủa giấy vay tiền o h Nguyễn h í h N vi t v ký tên ng y 15/01/2014 đối với số tiền 200 000 000 đồng vay ủa ng , bà M. Ngoài ra Tòa án cấp s thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đ ng sự. Ngày 08-01-2019, nguyên đ n M, ng kháng cáo toàn bộ b n án s thẩm, đề ngh sửa b n án s thẩm và chấp nhận đ n khởi kiện của nguyên đ n Ngày 08-01-2019, Viện kiểm sát nhân dân huyện C J t kháng ngh phúc thẩm số 01/KN-VKS- S đối với b n án số 23/2018/DS-ST ngày 27-12- 2018 của Tòa án nhân dân huyện C J t, đề ngh sửa b n án s thẩm và chấp nhận đ n khởi kiện của nguyên đ n T i phiên tòa phúc thẩm, á đ ng sự đã tự tho thuận gi i quy t toàn bộ nội dung vụ án cụ thể nh sau: Ch Nguyễn h í h N chấp nhận tr ho Đỗ h M v ng i Xu n H 70 000 000 đồng, tr v o ng y 25 ng l h h ng tháng, ắt đ u từ tháng 6/2019, mỗi tháng tr 3 000 000 đồng ho đ n khi tr xong; r ng hợp h N vi ph m nghĩa vụ tr nợ h ng tháng nh đã nêu trên thì M, ông H có quyền l m đ n thi h nh án đối với số tiền 70 000 000 đồng Kể từ ngày b n án có hiệu lực pháp luật (đối với á tr ng hợp quan thi hành án có quyền chủ động ra quy t đ nh thi hành án) ho c kể từ ngày có đ n yêu u thi hành án của ng i đ ợ thi h nh án (đối với các kho n tiền ph i tr ho ng i đ ợ thi h nh án) ho đ n khi thi hành án xong tất c các kho n tiền, hàng tháng bên ph i thi hành án còn ph i ch u tiền lãi của số tiền còn ph i thi hành án theo mức lãi suất quy đ nh t i kho n 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 Về án phí dân sự s thẩm: Ch Nguyễn h í h N ph i ch u 3.500.000 đồng. Hoàn tr ho Đỗ h M v ng i Xu n 1 500 000 đồng t m ứng án phí dân sự s thẩm đã nộp theo biên lai số 0001087 ngày 13-3-2018 t i Chi cục Thi hành án dân sự huyện C J t, tỉnh Đăk N ng Về án phí dân sự phúc thẩm: Ho n tr ho Đỗ h M v ng i Xu n H 300 000 đồng t m ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai số0000462 ngày 09-01-2019 t i Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô, tỉnh Đăk N ng Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông phát iểu ý kiến: Về tố tụng: Ng i tham gia tố tụng v ng i ti n hành tố tụng đã thực hiện đ ng quy đ nh của Bộ luật Tố tụng dân sự t i Toà án cấp phúc thẩm. Về nội dung: T i phiên toà phúc thẩm á đ ng sự đã tự tho thuận đ ợc với nhau về việc gi i quy t vụ án. Xét thấy, việ thỏa thuận của á đ ng sự t i phiên toà phúc thẩm là hoàn toàn tự nguyện, không vi ph m điều cấm của luật v kh ng trái đ o đức xã hội o đ , đề ngh Hội đồng xét xử ăn ứ vào Điều 300; kho n 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa b n án s thẩm số 23/2018/DS-ST ngày 27-12-2018 của Tòa án nhân dân huyện C J t, tỉnh Đăk Nông, công nhận sự tho thuận của á đ ng sự t i phiên toà phúc thẩm. NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN: Xét thấy, việc tho thuận của á đ ng sự t i phiên toà là hoàn toàn tự nguyện, không vi ph m điều cấm của pháp luật v kh ng trái đ o đức xã hội. Do đ , ội đồng xét xử ăn ứ v o Điều 300; kho n 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa b n án s thẩm số 23/2018/DS-ST ngày 27-12-2018 của Tòa án nhân dân huyện C J t, tỉnh Đăk N ng, ng nhận sự tho thuận của á đ ng sự t i phiên toà phúc thẩm. Xét quan điểm đề ngh của đ i diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk N ng t i phiên to l ăn ứ. Vì các lẽ trên; QUYẾT ĐỊNH: Căn ứ v o Điều 300, kho n 2 Điều 308, kho n 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 122, Điều 127, Điều 128, Điều 137, Điều 358, kho n 3 Điều 689 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 106 của Luật đất đai 2003; Điều 26, kho n 2 Điều 29 Ngh quy t số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ an h ng vụ Quốc hội quy đ nh về án phí, lệ phí Toà án. Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu c u kháng cáo của Đỗ h M v ng i Xu n . Sửa b n án s thẩm số: 23/2018/DS-ST ngày 27-12-2018 của Tòa án nhân dân huyện C J t, tỉnh Đắk Nông. Công nhận sự tho thuận của á đ ng sự t i phiên toà phúc thẩm, cụ thể nh sau: Ch Nguyễn h í h N tr ho Đỗ h M v ng i Xu n 70 000 000 đồng, tr v o ng y 25 ng l h h ng tháng, ắt đ u từ tháng 6/2019, mỗi tháng tr 3 000 000 đồng ho đ n khi tr xong; r ng hợp h N vi ph m nghĩa vụ tr nợ h ng tháng nh đã nêu trên thì M, ng có quyền l m đ n thi h nh án đối với số tiền 70 000 000 đồng Kể từ ngày b n án có hiệu lực pháp luật (đối với á tr ng hợp quan thi hành án có quyền chủ động ra quy t đ nh thi hành án) ho c kể từ ngày có đ n yêu u thi hành án của ng i đ ợ thi h nh án (đối với các kho n tiền ph i tr ho ng i đ ợ thi h nh án) ho đ n khi thi hành án xong tất c các kho n tiền, hàng tháng bên ph i thi hành án còn ph i ch u tiền lãi của số tiền còn ph i thi hành án theo mức lãi suất quy đ nh t i kho n 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 2. Về án phí dân sự s thẩm: 2.1. Ch Nguyễn h í h N ph i ch u 3 500 000 đồng. 2.2. Hoàn tr ho Đỗ h M v ng i Xu n 1 500 000 đồng t m ứng án phí dân sự s thẩm đã nộp theo biên lai số 0001087 ngày 13-3-2018 t i Chi cục Thi hành án dân sự huyện C J t, tỉnh Đăk N ng 3. Về án phí dân sự phúc thẩm: ho n tr ho Đỗ h M v ng i Xu n H 300 000 đồng t m ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp theo biên lai số0000462 ngày 09-01-2019 t i Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô, tỉnh Đăk N ng Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b, và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. B n án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Nơi nhận: - TAND cấp cao t i TP.HCM; - VKSND tỉnh Đăk N ng; - TAND huyện C J t; - Chi cục THADS huyện C J t; - Cá đ ng sự; - L u hồ s vụ án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA (đã ký tên v đ ng ấu) Thị N ọ
Nhận xét
Đăng nhận xét