1519/2018/QĐST-HNGĐ
ngày 30/10/2018
ngày 30/10/2018
- 2
- 2
- Bà Trần Thị T xin ly hôn ông Nguyễn Quyết T1
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Không
- 0
-
Bà Trần Thị T xin ly hôn ông Nguyễn Quyết T1
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỈNH ĐỒNG NAI Số: 1519/2018/QĐST-HNGĐ B, ngày 30 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ dân sự thụ lý số: 2031/2018/TLST-HNGĐ ngày 06/9/2018 giữa: - Nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1981. - Bị đơn: Ông Nguyễn Quyết T1, sinh năm 1978. Cùng hộ khẩu thường trú: Thôn N, xã L, huyện H, thành phố Hà Nội. Cùng tạm trú: tổ A, ấp K, xã P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 22 tháng 10 năm 2018. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 22 tháng 10 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị T và ông Nguyễn Quyết T1. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị T và ông Nguyễn Quyết T1 đồng ý thuận tình ly hôn. - Về con chung: Khi ly hôn bà Trần Thị T và ông Nguyễn Quyết T1 thỏa thuận giao cháu Nguyễn Tiến Đ, sinh ngày 13/8/2003 và cháu Nguyễn Thu H, sinh ngày 03/5/2005 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến tuổi trưởng thành và ông T1 cấp dưỡng nuôi con là 3.000.000đ (Ba triệu đồng)/tháng/2con kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật cho đến khi các cháu trưởng thành và có khả năng lao động. Vì không trực tiếp nuôi con nên ông T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung. Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. - Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về nợ chung: Không có. - Về án phí: Bà Trần Thị T tự nguyện chịu 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm hòa giải thành và 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được cấn trừ số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 008980 ngày 17/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà T đã nộp đủ án phí. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. THẨM PHÁN Nơi nhận: - Đương sự; - VKSND TP.B; - Chi cục THADS TP.B; - UBND xã Q, huyện D, tỉnh Thái Bình; - Lưu hồ sơ. Loan Trần Hải Yến 2
Nhận xét
Đăng nhận xét