103
ngày 31/10/2018
ngày 31/10/2018
- 22
- 27
- Nguyễn Thị Hạnh - Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Chủ tịch UBND huyện Thạch Thất
-
QĐ hành chính, hành vi hành chính trong việc cấp, thu hồi giấy phép về xây dựng cơ bản, sản xuất, kinh doanh; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề hoặc khiếu kiện QĐ hành chính, hành vi hành chính khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính của thương nhân
- Sơ thẩm
- Hành chính
- TAND TP. Hà Nội
- Không
- 0
-
Khởi kiện Quyết định GQKN của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Chủ tịch UBND huyện Thạch Thất
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 103/2018/QĐST-HC Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính sơ thẩm thụ lý số 310/2018/HCST ngày 28-9-2018; Xét thấy: Ngày 21-6-2018, bà Nguyễn T H nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính (đơn đề ngày 20-6-2018), theo đó đối tượng khởi kiện trong vụ án là Quyết định số1345/QĐ-UBND ngày 11-6-2008 của Chủ tịch UBND huyện T T về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) đối với việc giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn T H; Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc giải quyết khiếu nại (lần hai) và các Văn bản của UBND Thành phố Hà Nội trả lời đơn, bao gồm: Văn bản số 1302/UBND-BTCD ngày 24- 02-2011; Văn bản số 4435/UBND-BTCD ngày 07-6-2011; Văn bản số 49/UBND BTCD ngày 06-01-2015. Quá trình làm việc tại Toà án, bàNguyễn T H xác nhận đã nhận đượcQuyết định số1345/QĐ-UBND ngày 11-6-2008 của Chủ tịch UBND huyện T T về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) khoảng cuối tháng 6 hoặc đầu tháng 7-2008, sau đó bà Hạnh đã khiếu nại đến UBND Thành phố Hà Nội và đã được giải quyết khiếu nại lần hai bằngQuyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, bà đã nhận được Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 vào cuối tháng 9-2009.Kể từ ngày bàNguyễn T H nhận đượcQuyết định số 4887/QĐ UBND ngày 22-9-2009, thì bà tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan Trung ương để xem xét giải quyếtchứ không khởi kiện bằng vụ án hành chính đến Toà án. Tính đến ngày bà nộp khởi kiện đến Toà án là ngày 21-6-2018, thì bàNguyễn T H không gặp trở ngại khách quan gì và cũng không thuộc trường hợp bất khả kháng làm cản trở việc khởi kiện vụ án. Căn cứ đơn khởi kiện của bà Nguyễn T H và các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp, Toà án xác định: Đối tượng khởi kiện trong vụ án làQuyết định số 1345/QĐ UBND ngày 11-6-2008 của Chủ tịch UBND huyện T T về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) và Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 của Chủ tịch UBND 1 thành phố Hà Nội về việc giải quyết khiếu nại (lần hai)đối với khiếu nại về việc giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn T H. Nhận thấy: Thời điểm bà Nguyễn T H nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của UBND Thành phố Hà Nội là từ cuối tháng 9-2009. Tuy nhiên, đến ngày 20- 6-2018 bà Nguyễn T H mới khởi kiện vụ án hành chính lần đầu và đơn khởi kiện được nộp tại Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội vào ngày 21-6-2018. Quá trình kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội đến ngày nộp đơn khởi kiện, thì bà Nguyễn T H không gặp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác dẫn tới việc không thể thực hiện được việc khởi kiện của mình. Căn cứ quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐTP ngày 15-01-2015 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, thìthời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Quyết định số 1345/QĐ UBND ngày 11-6-2008 của Chủ tịch UBND huyện T T đã hết. Bà Nguyễn T H là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và tiền án phí hành chính sơ thẩm. Căn cứ vào khoản 5 Điều 38; điểm g khoản 1, khoản 2 Điều 143 và Điều 144 của Luật tố tụng hành chính;điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. QUYẾT ĐỊNH 1. Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm thụ lý số 310/2018/HCST ngày 28 tháng 9 năm 2018 về khiếu kiệnQuyết định số1345/QĐ-UBND ngày 11-6-2008 của Chủ tịch UBND huyện T T về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) và Quyết định số 4887/QĐ-UBND ngày 22-9-2009 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc giải quyết khiếu nại (lần hai)đối với khiếu nại về việc giải quyết chế độ Bảo hiểm xã hội của bà Nguyễn Thị Hạnh, giữa: - Người khởi kiện: Bà Nguyễn T H, sinh năm: 1954; Địa chỉ: thôn Yên Mỹ, xã Bình Yên, huyện T T, Thành phố Hà Nội. - Người bị kiện: + Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. + Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện T T,Thành phố Hà Nội. 2 2. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án: Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp. - Về án phí:Bà Nguyễn T H được miễn nộp tiền án phí hành chính sơ thẩm. 3.Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 07 (Bảy) ngày kể từ ngày nhận được quyết định này hoặc kể từ ngày Quyết định này được niêm yết công khai theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\ Nơi nhận: - VKSND TP Hà Nội; - Các đương sự: - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN Hoàng Chí Nguyện 3
Nhận xét
Đăng nhận xét