426
ngày 13/06/2019
ngày 13/06/2019
- 4
- 2
- Quyết định công nhận thuận tình ly hôn
-
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND Q. Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
- Không
- 0
-
Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Trần Minh P và bà Nguyễn Thị L
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: 426/2019/QĐST-HNGĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc C, ngày 13 tháng 6 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN C, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 55, Điều 57, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 116, Điều 117, Điều 118, Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 402/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 5 năm 2019 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: - Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1970 HKTT: MT, xã HT, huyện H, tỉnh Phú Yên. Địa chỉ: 193/23 đường X, phường Y, quận C, Tp. HCM. - Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Ông Trần Minh P, sinh năm: 1972 HKTT: Xã PT, huyện T, tỉnh Tiền Giang. Địa chỉ: 193/23 đường X, phường Y, quận C, Tp. HCM.. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Trần Minh P tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại UBND xã PT, huyện G (nay là huyện T), tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu sau khi kết hôn, ông bà chung sống hạnh phúc; nhưng sau đó ông bà bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống. Xét thấy tình cảm của cả hai đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và không còn khả năng đoàn tụ. Vì vậy ông bà yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn để ổn định cuộc sống. [2] Về quan hệ con chung: Hai bên xác nhận có 01 con chung tên Trần Nguyễn Ngọc BT, sinh ngày 29/11/2003. Khi ly hôn hai bên thống nhất giao con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông P cho đến khi bà L có yêu cầu. [3] Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên xác nhận không có. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Trần Minh P thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị L và ông Trần Minh P chấm dứt kể từ ngày quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Giấy chứng nhận kết hôn số 65/2003 do UBND xã PT, huyện G (nay là huyện T), tỉnh Tiền Giang cấp ngày 18/09/2003 cho bà L và ông P không còn giá trị pháp lý. - Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nguyễn Ngọc BT, sinh ngày 29/11/2003. Khi ly hôn hai bên thống nhất giao con chung cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông P cho đến khi bà L có yêu cầu. Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và P thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Trong trường hợp bà L không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, bà L hoặc ông P, hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Ông P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trường hợp ông P lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà L có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung. - Về tài sản chung: Hai bên xác nhận không có. - Về nợ chung: Hai bên xác nhận không có. 2. Về lệ phí tòa án: Lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng do bà Nguyễn Thị L và ông Trần Minh P chịu, được cấn trừ vào tiền tạm ứng lệ phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng mà bà L và ông P đã nộp theo Biên lai thu số 0012926 ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận C. Các bên đương sự đã nộp đủ. Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 2 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND quận C; - Chi cục THADS quận C; - UBND xã PT, huyện T, tỉnh Tiền Giang; - Lưu: VP, hồ sơ vụ việc. THẨM PHÁN (đã ký) 3
Nhận xét
Đăng nhận xét