207
ngày 20/04/2018
ngày 20/04/2018
- 2
- 2
- Trần Thị Kiều M - Trần Quang L
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Không
- 0
-
Trần Thị Kiều M - Trần Quang L
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ________________ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________________ Số: 207/2018/QĐST-HNGĐ Thành phố Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2018. QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 72/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2018, giữa: - Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kiều M, sinh năm 1988; Địa chỉ: đường C, phường X, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Bị đơn: Anh Trần Quang L, sinh năm 1988; Địa chỉ: Số đường C, phường X, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 12 tháng 4 năm 2018. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 12 tháng 4 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Kiều M và anh Trần Quang L. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Giao cháu Trần Tuệ Nh, sinh ngày 28/5/2015 cho chị Trần Thị Kiều M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên. Hiện nay cháu Nh đang ở với chị M. Anh Trần Quang L có nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền 2.000.000 đồng/tháng kể từ tháng 04/2018 cho đến khi cháu Nh đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không chịu 1 thi hành các khoản tiền nêu trên thì hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu thêm một khoản tiền lãi, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án. - Về tài sản chung, nợ chung: Chị Trần Thị Kiều M và anh Trần Quang L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về án phí: Chị Trần Thị Kiều M tự nguyện chịu toàn bộ án phí thuận tình ly hôn là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) và án phí cấp dưỡng 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng); Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu số AA/2013/004581 ngày 23 tháng 02 năm 2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Huế; Chị Trần Thị Kiều M đã nộp đủ án phí. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./. Nơi nhận: - Đương sự; - TAND tỉnh TT-Huế; - VKSND thành phố Huế; - Chi cục THADS TP. Huế; - UBND phường Phú Thuận; (ĐKKH số 05, ngày 18/01/2014) - Lưu: HSVA, HNGĐ. THẨM PHÁN Nguyễn Đình Tú 2
Nhận xét
Đăng nhận xét