Chuyển đến nội dung chính

Anh Đinh Quang V yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị T

106/2019/HNGĐ-ST
ngày 30/05/2019
  • 4
  • 3
  • Anh Đinh Quang V yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị T
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
  • Không
  • 0
  • Anh Đinh Quang V yêu cầu ly hôn chị Nguyễn Thị T

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN Bản án số: 106/2019/HNGĐ-ST Ngày: 30 - 5 - 2019 V/v Ly hôn CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Huyền Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Đình Thư và ông Lê Quang Hòa - Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Thư ký Toà án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghi Lộc tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Thái Phượng - Kiểm sát viên. Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019 về "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự: 1. Nguyên đơn: Anh Đinh Quang V, sinh năm 1990; nơi cư trú: tổ dân phố X, phường P, thị xã H, tỉnh Hà Tĩnh. Vắng mặt. 2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992; nơi cư trú: xóm 9, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN: Tại Đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 3 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Đinh Quang V trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T lấy nhau, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An ngày 22 tháng 1 11 năm 2018 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 52/2018. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Sau ngày kết hôn, vợ chồng anh V, chị T chưa tổ chức lễ cưới và cũng chưa chung sống với nhau. Do tìm hiểu chưa kỹ đã vội vàng đăng ký kết hôn nên sau đó giữa anh V và chị T xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp, chị T có thái độ xử sự không đúng mực với gia đình anh V. Nay, anh V không còn tình cảm với chị T nữa nên yêu cầu được ly hôn. Về con chung: anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T chưa có con chung. Về tài sản chung, nợ chung: anh Đinh Quang V không yêu cầu Toà án giải quyết. Tại Bản tự khai, bị đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: chị T và anh Đinh Quang V có đăng ký kết hôn với nhau nhưng chưa tổ chức lễ cưới và chưa về sống chung với nhau đúng như anh V trình bày. Do tìm hiểu chưa kỹ đã vội vàng đăng ký kết hôn nên giữa chị T và anh V xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, xúc phạm lẫn nhau. Nay chị T cũng không còn tình cảm với anh V nữa. Anh V yêu cầu được ly hôn thì chị T cũng nhất trí ly hôn. Về con chung: chị Nguyễn Thị T và anh Đinh Quang V chưa có con chung. Về tài sản chung, nợ chung: chị Nguyễn Thị T cũng không yêu cầu Toà án giải quyết. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An tham gia phiên toà phát biểu ý kiến: - Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. - Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho anh Đinh Quang V được ly hôn chị Nguyễn Thị T. Về con chung: chưa có. Về tài sản chung và nợ chung: anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. 2 NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Toà án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An nhận định: [1] Nguyên đơn là anh Đinh Quang V yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn; bị đơn là chị Nguyễn Thị T cư trú tại huyện N, tỉnh Nghệ An. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giải quyết là đúng thẩm quyền. [2] Nguyên đơn anh Đinh Quang V và bị đơn chị Nguyễn Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh V và chị T. [3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T là hôn nhân hợp pháp, không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T đều thừa nhận: sau khi đăng ký kết hôn, anh V và chị T chưa tổ chức lễ cưới và chưa chung sống với nhau nhưng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn. Anh V, chị T đều xác định tình cảm vợ chồng không còn nên nhất trí ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh V và chị T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, có căn cứ cho anh V được ly hôn chị T theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. [4] Về con chung: chưa có. [5] Về tài sản chung, nợ chung: anh Đinh Quang V và chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. [6] Về án phí: Anh Đinh Quang V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. 3 Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Tuyên xử: 1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Đinh Quang V được ly hôn chị Nguyễn Thị T. 2. Về con chung: chưa có. 3. Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết. 4. Về án phí: Anh Đinh Quang V phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí anh V đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai số 0004496 ngày 14 tháng 3 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 5. Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND huyện Nghi Lộc; - Chi cục THADS huyện Nghi Lộc; - UBND xã N, huyện N; - Lưu văn phòng, hồ sơ. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ Lê Thị Huyền 4

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...