419
ngày 23/10/2018
ngày 23/10/2018
- 2
- 2
- Xin ly hôn
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- Không
- 0
-
Chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Kiều Quốc H xin ly hôn, nuôi con
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT TỈNH LÂM ĐỒNG Số: 419/2018/QĐST-HNGĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đà Lạt, ngày 23 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 616/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2018, giữa: + Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân T, sinh năm: 1994. Địa chỉ: Số X, T 1, Phường Y, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. + Bị đơn: Anh Kiều Quốc H, sinh năm: 1984. Địa chỉ: thôn Đ, xã X, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và khoản 3 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 15 tháng 10 năm 2018. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 15 tháng 10 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Kiều Quốc H. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Kiều Quốc H thoả thuận thuận tình ly hôn. - Về con chung: Chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Kiều Quốc H thống nhất giao con chung là Kiều Quốc B, sinh ngày 01/5/2013 cho anh H có trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. - Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Xuân T và anh Kiều Quốc H thống nhất để vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết với nhau nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vậy, không đặt ra để xem xét. - Về nợ chung: Chị T và Anh H xác định vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vậy, không đặt ra để xem xét. - Về án phí: Chị Nguyễn Thị Xuân T nhận chịu 150.000đ (Một trăm năm mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0008517 ngày 18/9/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Lạt. Hoàn trả cho chị T 150.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tư nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nơi nhận: - TAND tỉnh Lâm Đồng; - VKSND thành phố Đà Lạt; - Chi cục THADS thành phố Đà Lạt; - UBND xã Xuân Thọ, thành phố Đà Lạt; - Các đương sự; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN Nguyễn Thị Thúy Ngọc 2
Nhận xét
Đăng nhận xét