499
ngày 28/11/2018
ngày 28/11/2018
- 27
- 67
- Chị H và anh H yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn
-
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
- Không
- 0
-
Chị H và anh H yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 499/2018/QĐST-HNGĐ Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ ----------------- TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. Căn cứ vào các điều 149, 212; 213; 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào các điều 55, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Luật phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 641/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2018 về việc Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Chị Bùi Thị Thu H, sinh năm: 1980 ĐKHKTT và nơi ở hiện nay: Tổ 2 (số mới 11A, ngõ 81 phố T, tổ 32), phường T, quận C, Hà Nội). Anh Vũ Minh Hi, sinh năm: 1979 ĐKHKTT: Số 3/408 đường L, phường V, quận N, thành phố Hải Phòng. Nơi ở hiện nay: Số 11A, ngõ 81 phố T, tổ 32, phường T, quận C, Hà Nội. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Thu H và anh Vũ Minh H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường N, quận C, Hà Nội ngày 16 tháng 10 năm 2008. Hôn nhân của chị Hương và anh Hải là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng không hòa thuận, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chủ yếu do tính cách không phù hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Xét mâu thuẫn của anh chị đã căng thẳng, không thể hàn gắn được, vợ chồng đã ly thân nhau từ cuối năm 2014 đến nay. Nay chị H và anh H xác định tình cảm vợ chồng không còn, cùng đề nghị Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của anh chị là có căn cứ cần được chấp nhận. [2] Về con chung: Chị H và anh H xác nhận có 02 con chung là Vũ Hương C (nữ) sinh ngày 15/10/2009 và Vũ Hải L (nam) sinh ngày 16/9/2014. Ly hôn, anh chị thỏa thuận giao cháu Chi cho chị Hương trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu L cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Xét thỏa thuận của anh chị là phù hợp với hoàn cảnh thực tế, ý chí nguyện vọng của con và phù hợp với quy định của pháp luật, nên được ghi nhận. [3] Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị H và anh H tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét. [4] Về nợ: Chị H và anh H xác nhận không nợ ai, không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét. [5] Về lệ phí: Chị H tự nguyện nộp cả 300.000 đồng lệ phí ly hôn sơ thẩm, nên được ghi nhận. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Bùi Thị Thu H và anh Vũ Minh H. - Về con chung: Chị H và anh H xác nhận có 02 con chung là Vũ Hương C (nữ) sinh ngày 15/10/2009 và Vũ Hải L (nam) sinh ngày 16/9/2014. Ly hôn, giao cháu C cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu L cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Hai bên có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. - Về tài sản chung (động sản và bất động sản): Chị H và anh H tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về nợ: Chị H và anh H xác nhận không nợ ai, không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Về lệ phí: Chị Bùi Thị Thu H tự nguyện nộp cả 300.000 đồng lệ phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng đã nộp tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 6481 ngày 20/11/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - VKSND quận Cầu Giấy; - Cơ quan Thi hành án quận Cầu Giấy; - UBND P.N, Q.C, HN; - Đương sự; - Lưu HS. THẨM PHÁN Lê Thị Ngọc Hà
Nhận xét
Đăng nhận xét