Chuyển đến nội dung chính

Ly hôn, nuôi con

76
ngày 11/04/2019
  • 3
  • 6
  • Ly hôn, nuôi con
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau
  • Không
  • 0
  • Chị T yêu cầu ly hôn với anh T

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI TỈNH CÀ MAU Bản án số: 76/2019/HNGĐ-ST Ngày 11 tháng 4 năm 2019 V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hợp Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Quốc 2. Bà Nguyễn Kim Lên Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Trịnh Nga Muội – Thư ký tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời. Trong ngày 11 tháng 4 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 160/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T – sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp Đ, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau Bị đơn: Anh Lê Hoàng L – sinh năm 1980. Địa chỉ: Ấp Đ, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau Tại phiên tòa, chị T có mặt, anh L vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN: Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2019 và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị T trình bày: Về hôn nhân: Chị và anh L kết hôn năm 2011, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh L. Về con chung: Có hai người con chung là cháu Lê Hoàng B sinh ngày 16/10/2005 và cháu Lê Thị Hiền Y sinh ngày 26/8/2010. Hiện hai cháu đang sống với chị. Chị yêu cầu anh được trực tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu, không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại đơn xin vắng mặt và trình bày ý kiến ngày 12/3/2019, anh L xác định: Về hôn nhân: Anh và chị T kết hôn năm 2011, hôn nhân do anh tự nguyên không ép buộc, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết theo quy định pháp luật. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Hiện anh không còn tình cảm với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên anh đồng ý ly hôn với chị T. Về con chung: Có hai người con chung là cháu Lê Hoàng B sinh ngày 16/10/2005 và cháu Lê Thị Hiền Y sinh ngày 26/8/2010. Hiện hai cháu đang sống với chị T, anh đồng ý yêu cầu của nguyên đơn. Về tài sản chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lê Hoàng L có nơi trú tại ấp Đ, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh Lê Hoàng L, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chị T là người khởi kiện nên xác định tư cách đương sự chị T là nguyên đơn, anh L là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ theo khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh L theo quy định của pháp luật. [2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 28/11/2011 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật 2 hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh L được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh L đồng ý với yêu cầu của chị T. Tại phiên tòa, chị T xác định chị không còn tình cảm vợ chồng với anh L và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh L. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh L. [3] Về con chung: Chị T và anh L có 2 người con chung là cháu Lê Hoàng B sinh ngày 16/10/2005 và cháu Lê Thị Hiền Y sinh ngày 26/8/2010. Các cháu hiện đang sống cùng với chị T. Chị T và anh L thống nhất giao cháu Băn và cháu Yiên cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Tòa án có ghi nhận ý kiến cháu Băn và cháu Yiên và các cháu đều có nguyện vọng sống với chị T. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Băn và cháu Yiên cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các bên và đúng với quy định của pháp luật. [4] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Chị T không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con, đây là ý chí tự nguyện của chị T nên được chấp nhận. [5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. [6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị T phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh L không phải chịu án phí. Vì các lẽ trên; QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Áp dụng: Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T về việc yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng L. 3 1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Hoàng L. 2. Về con chung: Giao hai cháu Lê Hoàng B sinh ngày 16/10/2005 và cháu Lê Thị Hiền Y sinh ngày 26/8/2010 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Lê Hoàng L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Anh Lê Hoàng L không phải cấp dưỡng nuôi con. 3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Chị có nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002820 ngày 11 tháng 3 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ, chị Nguyễn Thị T không phải nộp tiếp. Chị Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Hoàng L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Nơi nhận: - Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau; - Viện kiểm sát nhân dân H. Trần Văn Thời; - Chi cục THADS H. Trần Văn Thời; - UBND xã Phong Điền; - Đương sự; - Lưu hồ sơ vụ án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA (Đã ký) Nguyễn Văn Hợp 4

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...