08
ngày 30/05/2019
ngày 30/05/2019
- 3
- 11
- Nguyễn Thị X - Nguyễn Văn C
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
- Không
- 0
-
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN BÀU BÀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỈNH BÌNH DƯƠNG Bản án số: 08/2019/HNGĐ-ST Ngày: 30-5-2019 V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Thanh Tùng. Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hoàng Vĩnh; Ông Nguyễn Minh Tâm. - Thư ký phiên tòa: Ông Kiều Vĩnh Phong, là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai Giang - Kiểm sát viên. Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 270/2018/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2019/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự: - Nguyên đơn: Nguyễn Thị X, sinh năm 1987; nơi cư trú: ấp N, xã M, huyện B, tỉnh Bình Dương; có mặt. - đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1975; nơi cư trú: ấp N, xã M, huyện B, tỉnh Bình Dương; vắng mặt. NỘI DUNG VỤ ÁN: Tại Đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 11 năm 2018, trong quá trình hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ch Nguyễn Th X trình bày: Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị X và anh Nguyễn Văn C sống chung năm 2005 và có đăng ký kết hôn tại y an nhân dân xã Lai Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương vào ngày 12 tháng 9 năm 2005. Vợ chồng sống hạnh phúc trong thời gian đầu, nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, thường xuyên ất đồng quan điểm và không còn tin tưởng nhau. Anh C ỏ nhà đi từ tháng 02 năm 2018, nên chị X và anh C sống ly thân đến nay. Nay chị X không thể tiếp tục chung sống với anh C nên chị X yêu cầu ly hôn anh C. Về nuôi con chung: vợ chồng có hai con chung gồm cháu Nguyễn Thị Thúy Q, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2004 và cháu Nguyễn Thành T, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2006, hiện hai con do chị X nuôi dưỡng. Chị X yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng. Về chia tài sản và nợ chung: chị X không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn anh Nguyễn Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để lấy lời khai, họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng anh C đều vắng mặt không lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh C. i m át viên phát i u ki n về việc tuân theo pháp u t t t ng và về việc giải quy t v án: quá trình giải quyết vụ án, việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng ị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định điểm khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng nhận định: [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Thị X khởi kiện anh Nguyễn Văn C về ly hôn, tranh chấp về nuôi con; anh C có nơi cư trú tại ấp N, xã M, huyện B, tỉnh Bình Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. [2] Về tố tụng: Tòa án triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn C lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng anh C vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C. [3] Về yêu cầu của nguyên đơn: [3.1] Về hôn nhân: Chị X và anh C sống chung và có đăng ký kết hôn tại y an nhân dân xã Lai Hưng, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương vào ngày 12 tháng 9 năm 2005, cho nên hôn nhân của chị X và anh C là hôn nhân hợp pháp. Chị X và anh C chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, nên ất đồng quan điểm, không còn tin tưởng nhau. Theo Biên ản xác minh ngày 15 tháng 3 năm 2019 do Tòa án lập ( út lục số 29), tình trạng hôn nhân của chị X và anh C phù hợp với lời trình ày của chị Xuyên tại Tòa. Chị Xuyên và anh Chinh ly thân từ tháng 03 năm 2018 đến nay. Xét, chị X và anh C là vợ chồng nhưng không tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và không sống chung với nhau là vi 2 phạm Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nay, chị X không muốn tiếp tục chung sống với anh C nên chị X khởi kiện yêu cầu ly hôn anh C là phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Xét thấy, tình trạng hôn nhân của chị X và anh C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Xuyên, quyết định cho chị X và anh C ly hôn. [3.2] Về nuôi con chung: Chị X và anh C có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Thúy Q, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2004 và cháu Nguyễn Thành T, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2006. Hiện nay cháu Q và cháu T đang sống cùng chị X, chị X yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con chung. Xét, yêu cầu của chị X là hoàn toàn phù hợp, đảm ảo quyền lợi về mọi mặt của cháu Q và cháu T; căn cứ khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận, chị Xuyên được quyền tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Về cấp dưỡng, chị X không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình. [3.3] Về chia tài sản, nợ chung: chị X không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không giải quyết. [4] Xét ý kiến phát iểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. [5] Về án phí: chị Xuyên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y an Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị X đối với anh Nguyễn Văn C về ly hôn, tranh chấp nuôi con. - Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị X và anh Nguyễn Văn C. 3 - Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị X được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Thị Thúy Q, sinh ngày 24 tháng 10 năm 2004 và Nguyễn Thành T, sinh ngày 26 tháng 3 năm 2006. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Nguyễn Văn C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp anh C lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị X có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của anh C. Vì quyền và lợi ích hợp pháp của con. Tòa án có thể thay đổi người nuôi con, giải quyết việc cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật. - Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị X không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét. 2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị X phải nộp 300.000 ( a trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ 300.000 ( a trăm nghìn) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0020747 ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. 3. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được ản án hoặc được niêm yết công khai. 4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp ản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc ị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, ổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM - TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA - VKSND huyện Bàu Bàng; - Chi cục Thi hành án DS huyện Bàu Bàng; - UBND xã Long Nguyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương; - Đương sự; - Cổng Thông tin điện tử của Tòa án (nếu có); - Lưu: hồ sơ, VP. Nguyễn Thanh Tùng 4 5
Nhận xét
Đăng nhận xét