Chuyển đến nội dung chính

rang - xuyen

1226
ngày 29/07/2019
  • 3
  • 8
  • rang - xuyen
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
  • Không
  • 0
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B TỈNH ĐỒNG NAI Số: 1001/2019/QĐST-HNGĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc B, ngày 21 tháng 6 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 11,12 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83, 84 và điều 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm; Luật Phí và Lệ phí năm 2015;Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016; Sau khi nhiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 1256/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019, về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây: - Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: + Ông Lê Văn C, sinh năm 1983. + Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1988; Cùng địa chỉ: Tổ 4, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai; NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông C tìm hiểu và kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 2011. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm sống và lối sống. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông, bà đề nghị Tòa án công nhận thuận thình ly hôn. [2] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/11/2012 và cháu Lê Nguyễn Minh N1, sinh ngày 07/9/2015. Hai bên thỏa thuận giao cháu H cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu N1 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng; Tạm thời hai bên không cấp dưỡng nuôi con chung. [3] Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. [4] Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Về lệ phí Hôn nhân và gia đình - ST: Bà L và ông C phải chịu 300.000đ lệ phí theo quy định của pháp luật. Đã hết thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Lê Văn C thuận tình ly hôn. - Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Minh H, sinh ngày 07/11/2012 cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Lê Nguyễn Minh N1, sinh ngày 07/9/2015 cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng; Tạm thời hai bên không cấp dưỡng nuôi con chung. - Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về các vấn đề khác: + Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: Bà Nguyễn Thị L và ông Lê Văn C phải chịu 300.000đ lệ phí. Số tiền này được trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng lệ phí ông bà đã nộp tại biên lai thu số 0008391 ngày 12/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Đồng Nai. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Đương sự; - Viện kiểm sát nhân dân TP. B; - UBND xã (phường) nơi ĐKKH; - Lưu: hồ sơ vụ việc dân sự. THẨM PHÁN Phạm Thị Thanh Xuân

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...