134/2019/QĐST-HNGĐ
ngày 02/08/2019
ngày 02/08/2019
- 5
- 10
- Chị Phạm Thị TT và anh Vũ T D "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn"
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
- Không
- 0
-
Chị Phạm Thị TT và anh Vũ T D "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn"
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHIÊM HOÁ TỈNH TUYÊN QUANG Số: 134/2019/QĐST-HNGĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Chiêm Hoá, ngày 02 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 204/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 giữa: - Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T T, sinh năm 1993. Nơi ĐKHKTT: Thôn KK, xã NH, huyện CH, tỉnh TQ. Chỗ ở hiện nay: TDP VQ, thị trấn VL, huyện CH, tỉnh TQ. - Bị đơn: Anh Vũ T D, sinh năm 1993. Nơi ĐKHKTT: Thôn KK, xã NH, huyện CH, tỉnh TQ. Chỗ ở hiện nay: TDP VQ, thị trấn VL, huyện CH, tỉnh TQ. Căn cứ vào Điều 212, 213 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 357 của Bộ luật Dân sự; Căn cứ vào các Điều 55, 57, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117, 118 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 25 tháng 7 năm 2019. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 25 tháng 7 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa: Chị Phạm Thị TT và anh Vũ T D. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Chị Phạm Thị TT là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Vũ BT, sinh ngày 30/12/2016. Anh Vũ T D tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu Vũ BT mỗi tháng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng); phương thức cấp dưỡng thực hiện theo tháng. Thời gian cấp dưỡng từ khi Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Vũ BT đủ 18 tuổi. 1 Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. "Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác". - Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết. - Về án phí dân sự sơ thẩm (trong vụ án ly hôn): Chị Phạm Thị TT tự nguyện chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2018/0001240, ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa. Hoàn trả cho chị Phạm Thị TT 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng). Anh Vũ TD không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn). Anh Vũ TD phải nộp 150.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND huyện Chiêm Hóa; - UBND thị trấn VL; - Chi cục THADS huyện Chiêm Hóa; - TAND tỉnh Tuyên Quang; - Lưu. THẨM PHÁN Phạm Thị Thùy Trâm 2
Nhận xét
Đăng nhận xét