514
ngày 01/10/2018
ngày 01/10/2018
- 4
- 10
- Tranh chấp ly hôn
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Không
- 0
-
Chị Vũ Thị Lệ L đề nghị ly hôn anh Lưu Đình Tg
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN ND TP.THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 514/2018/QĐST-HNGĐ Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 589/2018/TLST/HNGĐ, ngày 08 tháng 8 năm 2018, giữa: Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Lệ L, sinh năm 1975. Nơi cư trú: Tổ K, phường P, thành phố TH, tỉnh Thái Nguyên. Bị đơn: Anh Lưu Đình Tg, sinh năm 1973. Nơi cư trú: Tổ K, phường P, thành phố TH, tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ vào Điều 147; Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 21 tháng 9 năm 2018. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 21 tháng 9 năm 2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Vũ Thị Lệ L và anh Lưu Đình Tg. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: 2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Lệ L và anh Lưu Đình Tg nhất trí thuận tình ly hôn. 2.2. Về con chung: Hai vợ chồng có hai con chung con lớn tên là Lưu Thị Duy T, sinh ngày: 05/3/2001, con nhỏ tên là Lưu Đình T, sinh ngày 04/10/2005. Sau khi ly hôn các đương sự thỏa thuận chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung cho đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi). Anh Tg có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Về nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con: Các đương sự thỏa thuận anh Tg có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung là Lưu Đình T cùng chị L mức cấp dưỡng nuôi con là 5.000.000 đồng/ tháng cho đến khi con trưởng thành (đủ 18 tuổi), còn đối với cháu Lưu Thị Duy T chị L không yêu cầu anh Tg phải cấp dưỡng. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành thì phải chịu lãi suất trên số tiền chậm thi hành cho đến khi thi hành xong. 2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2.4. Về án phí: Chị Vũ Thị Lệ L nhận nộp 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006686 ngày 08/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án. Nơi nhận: - TAND tỉnh Thái Nguyên; - VKSND tỉnh Thái Nguyên; - VKSND TP. Thái Nguyên; - T.H.A DS TP. Thái Nguyên; - Các đương sự; - UBND thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; - Lưu HS. THẨM PHÁN Lê Quý My
Nhận xét
Đăng nhận xét