Chuyển đến nội dung chính

Quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự

694
ngày 23/07/2019
  • 3
  • 11
  • Quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương
  • Không
  • 0
  • bùi thị t- nguyễn văn h

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 694/2019/QĐST-HNGĐ Thuận An, ngày 23 tháng 7 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 và khoản 4 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 55 Điều 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào Luật phí và Lệ phí năm 2015; Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 963/2019/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 về việc: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: 1. Bà Bùi Thị T sinh năm 1988; 2. Ông Nguyễn Văn H sinh năm 1988. Cùng hộ khẩu thường trú: Xóm 8 xã H huyện Đ tỉnh Nghệ An; cùng tạm trú: T6/101M tổ 6 khu phố B phường T thị xã T tỉnh Bình Dương. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1]. Ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H huyện Đ tỉnh Nghệ An theo giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 23 tháng 02 năm 2010. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cãi vã không quan tâm chăm sóc cho nhau khiến cho cuộc sống chung không hạnh phúc. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn mục đích hôn nhân không đạt được nên ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T thống nhất yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. [2]. Về con chung: Trong quá trình chung sống ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. [3]. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2 Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T là trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được việc thuận tình ly hôn và thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nợ chung là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định pháp luật. Đã hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày Trung tâm hòa giải – đối thoại tại Tòa án nhân dân thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương lập biên bản hòa giải thành không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T thuận tình ly hôn. - Về con chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Về lệ phí Tòa án: Ông Nguyễn Văn H và bà Bùi Thị T chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0035673 ngày 12/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - TAND tỉnh Bình Dương; - VKSND thị xã Thuận An; - Chi cục THADS thị xã Thuận An; - UBND xã H huyện Đ tỉnh Nghệ An; - Đương sự; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN Huỳnh Ngọc Kiệt

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...