81
ngày 12/08/2019
ngày 12/08/2019
- 8
- 13
- Ly hôn
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
- Không
- 0
-
Chị Trịnh Thị V kiên xin ly hôn anh Hoàng Văn T
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH Số: 81/2019/QĐST-HNGĐ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Yên Khánh, ngày 12 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 107/2019/ TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 về việc "Ly hôn" giữa: -Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị V - Sinh năm: 1976. Địa chỉ: Thôn 1, Giang C, xã Bát T, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. -Bị đơn: Anh Hoàng Văn T - Sinh năm: 1977. Địa chỉ: Xóm N, xã Khánh H, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Căn cứ vào các Điều 147; Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Căn cứ Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 02 tháng 8 năm 2019. XÉT THẤY Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 02 tháng 8 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. QUYẾT ĐỊNH 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Trịnh Thị V và anh Hoàng Văn T. 2. Công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau: 2.1. Về con chung (riêng): Chị Trịnh Thị V và anh Hoàng Văn T xác định anh chị chưa có con chung, về con riêng anh chị không ai có. Do vậy nay ly hôn chị V và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2.2. Về tài sản chung (riêng), công nợ và đất nông nghiệp: Chị Trịnh Thị V và anh Hoàng Văn T xác định anh chị không có tài sản chung (riêng), về công nợ và đất nông nghiệp không có, nay ly hôn chị V và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết. 2.3. Về án phí: Chị Trịnh Thị V nộp 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí thuận tình ly hôn sơ thẩm để sung quỹ Nhà nước. Được trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị đã nộp, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2013/0002078 ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Hoàn trả lại cho chị Trịnh Thị V số tiền là 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. THẨM PHÁN Nơi nhận: - TAND tỉnh Ninh Bình. - VKSND huyện Yên Khánh. - Chi cục THADS huyện Yên Khánh. - UBND xã Khánh H. - Các đương sự. - Lưu hồ sơ vụ án. Vũ Nhật Trung
Nhận xét
Đăng nhận xét