148
ngày 13/11/2018
ngày 13/11/2018
- 6
- 14
- Tranh chấp ly hôn, nuôi con
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương
- Không
- 0
-
Hoàng Thư L xin ly hôn Lê Minh T
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN TỈNH BÌNH DƢƠNG Bản án số: 148/2018/HNGĐ-ST Ngày 13-11-2018 V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG - Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyêñ Thi ̣MỹThanh. Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Hoàn; 2. Bà Bùi Thị Thúy Lan. - Thư ký phiên tòa: Bà Nguyêñ Thi Ṭ ố Anh – Thƣ ký Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An tham gia phiên tòa: Bà Đặng Thị Huyền - Kiểm sát viên. Ngày 13 tháng 11 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 744/2018/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 158/2018/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2018, giữa các đƣơng sự: - Nguyên đơn: Chị Hoàng Thƣ L, sinh năm 1987; thƣờng trú: Ấp 1, xã M, huyêṇ V, tỉnh Đ; tạm trú: Số 126, đƣờng 3, khu phố N, phƣờng D, thị xã D, tỉnh B. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt. - Bị đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1985; thƣờng trú: Số 45/6A, khu phố Đ, phƣờng T, thị xã D, tỉnh B. Vắng măṭ. NỘI DUNG VỤ ÁN: Tại đơn khởi kiện ngày 03 tháng 7 năm 2018, lời khai trong quá trình giải quyết vụán, nguyên đơn chi ̣Hoàng Thư L trình bày: - Về hôn nhân: Chị và anh Lê Minh T tƣ̣nguyêṇ tìm hiểu nhau và đăng ký kết hôn vào năm 2014 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 58/KH/2014, quyển số 01ngày 23/4/2014 tại Ủy ban nhân dân phƣờng T, thị xã D, tỉnh B. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống taị số 45/6A, khu phố Đ, phƣờng T, thị xã D, tỉnh B. Cuôc̣ sống vợchồng luôn phát sinh mâu thuâñ tƣ̀ lúc mới kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chi ̣tính tình không hơp̣ , anh T làm nghề tài xế thƣờng xuyên di chuyển nhiều nơi và có ngƣời phụ nữ khác nên tƣ̀ năm 2016 chị L dọn về nhà mẹ đẻ sinh sống ; anh T ít qua lại nên vợ chồng không chung sống cùng nhau màly thân cho đến nay . Vợchồng không quan tâm chăm sóc cho nhau nên mất dần tình cảm . Nay chi ̣L yêu cầu ly hôn anh T. - Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Hoàng L , sinh ngà y 06/7/2014. Khi ly hôn chi ̣L yêu cầu đƣơc̣ nuôi con , không yêu cầu anh T cấp dƣỡng nuôi con. - Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với bị đơn anh Lê Minh Thắng : Quá trình tố tụng , bị đơn anh Lê Minh T đã đƣợc Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thu ̣lý v ụ án và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Thắng để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 24/8/2018; tham gia phiên tòa vào các ngày 25/10/2018 và 13/11/2018 nhƣng anh Lê Minh T vắng mặt không có lý do. Đồng thời, anh T cũng không có ý kiến, yêu cầu đối với yêu cầu khởi kiện của chi ̣L. Ngày 06/8/2018, Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, quá trình chung sống giữa anh Lê Minh T và chị Hoàng Thư L tại UBND phường T và được cung cấp: Thời gian vợ chồng chị L, anh T sinh sống taị điạ phƣơng , chính quyền không nhâṇ đƣơc̣ yêu cầu giải quyết mâu thuâñ giƣ̃a hai vợ chồng. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa sơ thẩm đã bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tuṇ g dân sự. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Nguyên đơn chị Hoàng Thƣ L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải; Bị đơn anh Lê Minh T đã đƣợc triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhƣng vắng mặt hai lần liên tiếp không có lý do chính đáng. Căn cƣ́ các đi ều 207 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải đƣợc và Tòa án xét xử vắng mặt các đƣơng sự. [2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Minh T và chi ̣ Hoàng Thƣ L là vợ chồng, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 58/KH/2014, quyển số 01 tại Ủy ban nhân dân phƣờng T, thị xã D, tỉnh B vào ngày 23/4/2014 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo nguyên đơn chi ̣L trình bày, vợ chồng chung sống với nhau nhƣng anh T làm nghề tài xế thƣờng xuyên di chuyển nhiều nơi , có quan hệ tình cảm với ngƣời phu ̣nƣ̃khác nên không quan tâm đến vợ con dẫn tới vợchồng không còn yêu thƣơng nhau . Chị L xác định vợ chồng đãsống ly thân tƣ̀ năm 2016. Tòa án đã triệu tập anh T có mặt tại Tòa án để trình bày ý 2 kiến nhằm hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhƣng anh T không đến và cũng không có ý kiến, yêu cầu gì. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh T và chi ̣L đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc nên cả hai bên đều không muốn hàn gắn. Vì vậy, yêu cầu ly hôn của chi ̣L là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhâṇ . [3] Về con chung : Vợchồng có 01 con chung Lê Hoàng L , sinh ngày 06/7/2014. Căn cƣ́ vào lời khai của chi ̣L tƣ̀ khi chi ̣sinh con đãdoṇ về nhà me ̣ đẻsinh sống , anh T ít khi qua lại chăm sóc con chung . Tòa án triệu tập anh T tham gia phiên tòa để anh T trình bày ý kiến về con chung nhƣng anh T vắng măṭ không cólý do. Điều 81 Luâṭ Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: "2. Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con…trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con…". Xét cháu L hiện đang còn nhỏ và đang ở với mẹ, do đó nên giao con cho chị L trực tiếp nuôi dƣỡng là phù hợp. Ghi nhâṇ sƣ̣ tƣ̣nguyêṇ của chi ̣L không yêu cầu anh T cấp dƣỡng nuôi con. [4] Về tài sản chung và nợ chung: Đƣơng sự không tranh chấp nên Tòa án không giải quyết. [5] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An về việc giải quyết vụ án. [6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Hoàng Thƣ L phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dƣỡng theo theo quy điṇ h của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vì các lẽ trên, QUYẾT ĐỊNH: Căn cƣ́ c ác Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cƣ́ Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ các Điều 144, 147, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thƣ L đƣợc ly hôn với anh Lê Minh T (Giấy chứng nhận kết hôn số 58/KH/2014, quyển số 01ngày 23/4/2014 do Ủy ban nhân dân phƣờng T, thị xã D, tỉnh B cấp). 2. Về con chung: Anh Lê Minh T giao con chung Lê Hoàng L, sinh ngày 06/7/2014 cho chi ̣Hoàng Thƣ L trƣc̣ tiếp nuôi dƣỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Hoàng Thƣ L không yêu cầu anh Lê Minh T cấp dƣỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, chị Hoàng Thƣ L phải tạo điều kiện cho anh Lê Minh T thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không đƣơc̣ quy ền cản trở anh Lê Minh T 3 thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đƣơng sự có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dƣỡng. 3. Về tài sản chung và nghiã vu ̣chung về tài s ản: Đƣơng sự không có tranh chấp nên Tòa án không giải quyết. 4. Về án phí dân sƣ̣sơ thẩm : Chị Hoàng Thƣ L chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn, đƣợc khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0019766 ngày 12/7/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng. 5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt đƣợc quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mƣời lăm) ngày, kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc tống đạt hợp lệ. Trƣờng hợp bản án, quyết định đƣợc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. Nơi nhận: - TAND tỉnh Bình Dƣơng (01); - VKSND thị xã Dĩ An (01); - CCTHA DS thị xã Dĩ An (01); - UBND phƣờng T, thị xã D, tỉnh B (01); - Đƣơng sự (02); - Lƣu: VT, HS (02). TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA Nguyêñ Thi Ṃ ỹThanh 4
Nhận xét
Đăng nhận xét