12
ngày 22/08/2019
ngày 22/08/2019
- 10
- 23
- Ngân hàng TMCP A tranh chấp hợp đồng tín dụng với anh T, chị N
-
Tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Sơ thẩm
- Kinh doanh thương mại
- TAND TX. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Không
- 0
-
Ngân hàng TMCP A tranh chấp hợp đồng tín dụng với anh T, chị N
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN ThỊ XÃ TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH Số: 12/2019/QĐST-KDTM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Từ Sơn, ngày 22 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ C¨n cø vµo §iÒu 212 vµ §iÒu 213 cña Bé luËt tè tông d©n sù. C¨n cø vµo biªn b¶n hòa giải thành ngày 14/8/2019 về việc các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số 37/2019/TLST-KDTM ngày 29/7/2019. xÐt thÊy Các thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó. quyÕt ®Þnh 1. C«ng nhËn sù tho¶ thuËn cña c¸c ®ƣ¬ng sù: Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP A. Địa chỉ: Số 170 Hai Bà Trưng, phường Đ, quận B, Tp Hồ Chí Minh. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành T- Trưởng phòng giao dịch Từ Sơn- Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Bắc Ninh; bà Nguyễn Thị Thu H- Chuyên viên xử lý nợ theo giấy ủy quyền số 28/UQ-HĐQ.18 ngày 04/5/2018 của ông Đào Mạnh K- Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP A và Giấy ủy quyền số 113/UQ-TGĐ.19 ngày 01/4/2019 của ông Nguyễn Mạnh Q – Phó tổng giám đốc Ngân hàng TMCP A. Bị đơn: Anh Đàm Thuận T, sinh năm 1973. Chị Đàm Thị N, sinh năm 1974. Cùng HKTT: thôn M, xã H, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 2. Sự thỏa thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau: Anh Đàm Thuận T, chị Đàm Thị N phải thanh toán trả Ngân hàng TMCP A tổng số tiền là 1.429.693.475 đ trong đó nợ gốc là 1.299.999.982đ (Một tỷ hai trăm chín mươi chín triệu chín trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám mươi hai đồng) và tiền lãi tính đến ngày 14/8/2019 là 129.693.493đ (Một trăm hai mươi chín triệu sáu trăm chín mươi ba nghìn bốn trăm chín mươi ba đồng) Anh T, chị N tiếp tục phải trả lãi cho Ngân hàng TMCP A kể từ ngày 15/8/2019 trên số dư nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán hết nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận thuận trong hợp đồng cho vay hạn mức số 3875/17/TD TT/XIV.2 ngày 27/7/2017 và giấy nhận nợ số 3875.02 ngày 16/4/2018 ký kết giữa các bên. Đối với số nợ trên, anh T chị N sẽ thanh toán hết cho ngân hàng trong thời hạn 05 tháng kể từ ngày 14/8/2019 đến hết ngày 14/01/2020 với 02 kỳ: Kỳ thứ nhất: từ ngày 14/8/2019 đến 14/10/2019 sẽ thanh toán 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) tiền gốc; Kỳ thứ hai: từ 15/10/2019 đến 14/01/2020, thanh toán hết số nợ gốc, lãi còn lại. Trường hợp anh T, chị N vi phạm bất cứ kỳ thanh toán nào theo thỏa thuận trên thì Ngân hàng TMCP A có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự kê biên, xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng thửa đất số 189 tờ bản đồ 55, diện tích 85 m2theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB213693, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS07054 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 22/6/2015 mang tên ông Đàm Thuận T cùng toàn bộ tài sản trên đất tại thôn Mai Động, xã Hương Mạc, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh theo quy định của pháp luật thu hồi nợ cho Ngân hàng TMCP A. Án phí: Anh T, chị N phải chịu 27.445.400đ (Hai mươi bảy triệu bốn trăm bốn mươi lăm nghìn bốn trăm đồng). Hoàn trả Ngân hàng TMCP A 26.200.000đ (Hai mươi sáu triệu hai trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0002223 ngày 25/7/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Từ Sơn. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. 4. Quyết định này được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự và mục 4, 5 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự. Nơi nhận: tHẨM PHÁN - Các đương sự; - VKSND thị xã Từ Sơn, - CCTHADS thị xã Từ Sơn; - Lưu. Ngô Thị Hoàn
Nhận xét
Đăng nhận xét