Chuyển đến nội dung chính

Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

882
ngày 02/08/2019
  • 5
  • 13
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
  • Không
  • 0
  • Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN C Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Số: 882/2019/QĐST-HNGĐ C, ngày 02 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều: 51, 53, 54, 55, 57 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số 1030/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 về việc "Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn", gồm những người tham gia tố tụng sau đây: Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Bà Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 1980 Địa chỉ: Ấp K, xã TTĐ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Trương Hoàng A, sinh năm 1980 Địa chỉ: Ấp K, xã TTĐ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: [1] Bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Trương Hoàng A tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TTĐ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 295/2005 Quyển số 02 ngày 30/11/2005, đây là hôn nhân hợp pháp. [2] Đời sống hôn nhân không hạnh phúc, bà D nộp đơn ly hôn được Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện C hòa giải ngày 25 tháng 7 năm 2019, kết quả hòa giải đoàn tụ không thành, các đương sự thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và chia tài sản chung nên Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân huyện C lập biên bản ghi nhận. [3] Đã hết thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập Biên bản thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con và chia tài sản chung, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó, QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Trương Hoàng A thuận tình ly hôn. Giấy chứng nhận kết hôn số 295/2005 Quyển số 02 ngày 30/11/2005 của Ủy ban nhân dân xã TTĐ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực. - Về con chung: Bà D và ông A xác định có 03 (ba) con chung tên Trương Hoàng Kim N, sinh ngày 09/01/1997; Trương Hoàng Kim C, sinh ngày 16/3/2001 (đều đã trưởng thành) và Trương Hoàng A, sinh ngày 12/9/2013. Hai bên thống nhất giao trẻ Hoàng A cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng, bà D không yêu cầu ông A cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. - Về tài sản chung: Bà D và ông A xác định không có. - Nghĩa vụ chung về tài sản: Bà D và ông A xác định không có. 2. Về lệ phí Tòa án: Lệ phí việc dân sự sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Trương Hoàng A chịu, nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, bà D và ông A đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng lệ phí số AA/2019/0022487 ngày 25/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C. Bà D và ông A đã nộp đủ lệ phí tòa án. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: THẨM PHÁN - Các đương sự; - VKSND huyện C; - Chi cục THADS huyện C; - UBND xã TTĐ, huyện C; - TAND TP. Hồ Chí Minh; - Lưu: VP, hồ sơ. Bùi Sơn Hà 2

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...