71/2018/QĐST-HNGĐ
ngày 04/09/2018
ngày 04/09/2018
- 2
- 2
- Vụ án tranh chấp ly hôn giữa chị Hứa Thị H và anh Lê Văn T
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
- Không
- 0
-
Vụ án tranh chấp ly hôn giữa chị Hứa Thị H và anh Lê Văn T
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG TỈNH THANH HÓA Số: 71/2018/QĐST-HNGĐ CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Trung, ngày 04 tháng 9 năm 2018 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 61/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018, giữa: Nguyên đơn: Chị Hứa Thị H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Thôn N, xã L, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn 1, xã H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng Dân sự. Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Điều 6; khoản 7, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 27/8/2018. XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 27/8/2018 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hứa Thị H và anh Lê Văn T. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: Về con chung: Chị H và anh T thừa nhận vợ chồng có một con chung, cháu tên là Lê Thị Mai G, sinh ngày 01/11/2009. Chị H và anh T thỏa thuận, anh T trực tiếp nuôi dưỡng cháu G, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh T. Chị H có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Về tài sản: Chị H và anh T không yêu cầu Toà án giải quyết. Về án phí: Chị H và anh T thỏa thuận, chị H chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân là 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0000201 ngày 03/5/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Trả lại cho chị H 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND huyện Hà Trung; - Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn; - Thi hành án dân sự; - Lưu hồ sơ vụ án. THẨM PHÁN (đã ký) Lê Văn Hồng
Nhận xét
Đăng nhận xét