369
ngày 05/10/2018
ngày 05/10/2018
- 3
- 7
- Ly hôn
-
Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Sơ thẩm
- Hôn nhân và gia đình
- TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Không
- 0
-
Bà Đ ly hôn ông H
- Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc TỈNH ĐỒNG NAI Bản án số: 369/2018/HNGĐ-ST. Ngày: 05/10/2018. V/v: Tranh chấp "Ly hôn". NHAÂN DANH NÖÔÙC COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM TOØA AÙN NHAÂN DAÂN THAØNH PHOÁ BIEÂN HOØA * Với thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có: - Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Hạnh. - Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Thiều Thị Phi Loan - Nguyên Phó chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ thành phố Biên Hòa. 2. Bà Nguyễn Thị Hạnh - Bí thư Đảng ủy phường Tân Mai, thành phố Biên Hòa. - Thö kyù phieân toaø: OÂng Nguyễn Thanh Tuyền – Thư ký toøa aùn nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tham gia phiên tòa: Ông Mai Văn Thông - Kiểm sát viên. Hôm nay, ngày 05 tháng 10 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1095/2018/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 400/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/9/2018 giữa: 1. Nguyên đơn: Bà Trương Bích Đ, sinh năm 1981. Địa chỉ: 54, Tổ 2, khu 1, ấp 2, xã A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. 2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc H, sinh năm 1980. Địa chỉ: 54, Tổ 2, khu 1, ấp 2, xã A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Bà Đ, ông H có đơn vắng mặt) NỘI DUNG VỤ ÁN: * Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/4/2018 và bản tự khai, nguyên đơn bà Trương Bích Đ trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông H tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, ông H thường xuyên ăn nhậu, tụ tập bạn bè làm ảnh hưởng đến các con. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà xin ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, sinh ngày 02/01/2003 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2004. Ly hôn bà yêu cầu được nuôi dưỡng cả 02 cháu và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. * Tại bản tự khai, bị đơn ông Nguyễn Quốc H trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Đ tự nguyện kết hôn và chung sống với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai. Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu thì sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, ông hay ăn nhậu với bạn bè, đi sớm về trễ. Nay bà Đ xin ly hôn thì ông không đồng ý ly hôn vì còn thương yêu vợ con. Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, sinh ngày 02/01/2003 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2004. Nếu Tòa án giải quyết cho ly hôn, ông đồng ý giao hai con cho bà Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời ông không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà Đ, ông H không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, sinh ngày 02/01/2003 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2004 cho bà Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Đ phải nộp án phí theo quy định pháp luật. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN: 2 * Sau khi nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định. [1] Về thẩm quyền: Bà Đ xin ly hôn với ông H có địa chỉ cư trú tại: 54, tổ 2, khu 1, ấp 2, xã A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa có thẩm quyền giải quyết. [2] Veà thuû tuïc toá tuïng: Taïi phieân toøa, bà Đ và ông H có đơn xin xét xử vắng mặt neân toøa aùn tieán haønh xét xử vắng mặt bà Đ, ông H theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. [3] Về nội dung vụ án: - Về quan hệ hôn nhân: Bà Đ và ông H kết hôn với nhau vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện L (nay là thành phố B), tỉnh Đồng Nai (theo giấy chứng nhận kết hôn số 136, ngày 03/12/2001) nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Bà Đ trình bày: Sau khi xây dựng gia đình với nhau, thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc nhưng sau đó thì xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, ông H thường xuyên ăn nhậu, tụ tập bạn bè làm ảnh hưởng đến các con nên bà xin ly hôn với ông H để trả tự do cho nhau. Ông H cũng thừa nhận vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, ông thường xuyên ăn nhậu, tụ tập bạn bè làm ảnh hưởng đến các con nhưng ông không đồng ý ly hôn vì còn thương vợ con. Qua hồ sơ thể hiện và xác minh tại địa phương được biết vợ chồng ông H, bà Đ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H thường ăn nhậu, nghiện ma túy và vừa chấp hành xong hình phạt tù. Xét mâu thuẫn giữa bà Đ và ông H là có thật. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đ, giải quyết cho bà Đ được ly hôn với ông H để trả tự do cả hai là phù hợp. - Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, sinh ngày 02/01/2003 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2004. Bà Đ yêu cầu được nuôi dưỡng cả hai cháu, ông H cũng đồng ý với yêu cầu của bà Đ. Các cháu có nguyện vọng được ở với mẹ nên giao 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, và cháu Nguyễn Thành N cho bà Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không cấp dưỡng nuôi con. - Về tài sản chung: Không có, không đặt ra xem xét, giải quyết. - Về nợ chung: Không có, không đặt ra xem xét giải quyết. - Về án phí: Bà Đ phải nộp 300.000ñ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. 4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên chấp nhận. Vì các lẽ trên, 3 QUYEÁT ÑÒNH: Caên cöù vào các Điều 28, 35, 39, 228, 233, 235, 266, 271, 273 Boä luaät Toá tuïng daân söï. Caên cöù vào các Đieàu 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 110 Luaät Hoân nhaân vaø gia ñình. Áp duïng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu "Ly hôn" của bà Trương Bích Đ. 1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Bích Đ được ly hôn với ông Nguyễn Quốc H. 2. Về con chung: giao 02 con chung là cháu Nguyễn Bích Ngọc T, sinh ngày 02/01/2003 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 06/01/2004 cho bà Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm thời, ông H không cấp dưỡng nuôi con. Vì không trực tiếp chăm sóc, giáo dục con chung nên ông H được quyền thăm nom con không ai được cản trở. Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết ông bà có quyền yêu cầu thay đổi vị trí nuôi các con và mức cấp dưỡng nuôi các con. 3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không đặt ra xem xét giải quyết. 4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Trương Bích Đ phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa theo biên lai thu số 007254 ngày 08/5/2018. 5. Bà Trương Bích Đ và ông Nguyễn Quốc H vắng maët taïi phieân toøa ñöôïc quyeàn khaùng caùo trong haïn 15 ngaøy keå töø ngaøy nhaän ñöôïc baûn aùn hoaëc bản án được tống đạt hợp lệ. Nơi nhận: - Toà án tỉnh; - VKS TP.Biên Hòa; - Các đương sự; - Chi cục THA dân sự TP.Biên Hòa; - Lưu hồ sơ; - UBND xã A, TP B. - Lưu VP. T.M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM Thaåm phaùn – Chuû toïa phieân toøa Trần Thị Mỹ Hạnh 4 HỘI ĐỒNG XÉT XỬ CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA 5 Nôi nhaän: T.M HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ SÔ THAÅM - Toaø aùn tænh Thaåm phaùn – Chuû toïa phieân toøa - VKS TP Bieân Hoøa - Caùc ñöông söï - Thi haønh aùn - Löu hoà sô - UBND P. Tam Hiệp, TP Biên Hòa - Löu VP Trần Thị Mỹ Hạnh 6
Nhận xét
Đăng nhận xét