Chuyển đến nội dung chính

Tranh chấp về HNGĐ

50/2019/QĐST-HNGĐ
ngày 15/08/2019
  • 2
  • 15
  • Tranh chấp về HNGĐ
  • Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Sơ thẩm
  • Hôn nhân và gia đình
  • TAND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
  • Không
  • 0
  • Chị Hoàng Thị D xin ly hôn anh Nguyễn Văn T

  • Tổng số lượt được bình chọn làm nguồn phát triển án lệ: 0




TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH TỈNH QUẢNG BÌNH Số: 50/2019/QĐST-HNGĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Ninh, ngày 15 tháng 8 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 85/2019/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 8 năm 2019, giữa: Chị Hoàng Thị D, sinh năm 1995; Địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện Q, tỉnh Quảng Bình; Chổ ở hiện nay: Thôn T, xã G, huyện Q, tỉnh Quảng Bình. Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1991; Địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện Q, tỉnh Quảng Bình; Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các điều 55, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 07 tháng 8 năm 2019, XÉT THẤY: Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 07 tháng 8 năm 2019 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó. QUYẾT ĐỊNH: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị D và anh Nguyễn Văn T. 2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Về con chung: Chị Hoàng Thị D và anh Nguyễn Văn T thống nhất: Có 01 con chung tên là Nguyễn Hoàng Bảo N, sinh ngày 24-5-2014. Hai bên thỏa thuận: Sau khi ly hôn, giao con cho chị Hoàng Thị D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; anh T chưa phải cấp dưỡng cho con. Hai bên có nghĩa vụ, quyền về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn theo pháp luật quy định. - Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị D và anh Nguyễn Văn T đều thống nhất: 2 Hai bên không có tài sản chung, không nợ ai và cũng không cho ai vay nợ; không có quyền, nghĩa vụ chung về tài sản nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. - Về án phí: Áp dụng Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị Hoàng Thị D và anh Nguyễn Văn T, mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Hai bên thỏa thuận: Chị D chịu toàn bộ án phí ly hôn là 150.000 đồng, thay cho anh T. Số tiền án phí chị D phải nộp được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0004794 ngày 05-8-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Q, tỉnh Quảng Bình. Chị D được nhận lại 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp. 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Nơi nhận: - Các đương sự; - VKSND huyện Quảng Ninh; - UBND xã T; - Chi cục THADS huyện Q; - TAND tỉnh Quảng Bình; - Lưu hồ sơ. THẨM PHÁN (Đã ký) N n Mậ Đảo

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Đinh Viết C

Quyết định số: 11 ngày 21/09/2018 7 17 Tên quyết định: Đinh Viết C (10.01.2019) Biện pháp xử lý hành chính: Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại việc: Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính ...

Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)

Bản án số: 51/2018/HSST ngày 26/09/2018 10 19 Tên bản án: Vụ án Phạm Văn N bị xét xử về tội tàng trữ trái phép chất ma túy - phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy (điều 249 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) (03.01.2019) Cấp xét xử: Sơ thẩm Loại án: Hình sự ...